I. Về chế tài xử lý
vi phạm hành chính
- Pháo nổ, pháo hoa nổ là hàng
cấm, theo quy định tại điều 8, Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: đối với
hành vi buôn bán, vận
chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm là pháo nổ, pháo hoa nổ mà chưa đến
mức xử lý hình sự thì bị phạt tiền từ 01 đến 100 triệu đồng tùy theo khối lượng
tang vật vi phạm, và phạt gấp 2 lần số tiền phạt trên đối với hành vi sản xuất
trái phép pháo nổ, pháo hoa nổ. ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị
tịch thu tang vật, phương tiện dùng để sản xuất, vận chuyển pháo nổ, pháo hoa
nổ.
- Theo quy định tại điều 10, nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và
chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, hành vi sử dụng pháo nổ, pháo
hoa nổ trái phép mà chưa đến mức xử lý hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành
chính với mức phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng. Ngoài ra, các tổ chức, cá
nhân có hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, trái phép pháo hoa, thuốc pháo
hoa thì bị xử phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng; trường hợp vận
chuyển trái phép các loại pháo hoa vào hoặc ra khỏi lãnh thổ việt nam thì bị xử
phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng.
II. Việc truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với các hành vi đốt pháp nổ
(Quy
định tại Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKNDTC-TANDTC ngày
25/12/2008 giữa Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sản xuất, mua
bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo.)
1. Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng”
theo khoản 1 Điều 245 BLHS:
a) Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra
các cuộc họp, những nơi tập trung đông người;
b) Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào
phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo
xe đang chạy;
c) Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người
khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về
một tội khác;
d) Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1kg đến dưới 5
kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với
thuốc pháo;
e) Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm
hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt
pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2
Điều 245 BLHS:
a) Đã bị kết án về tội “gây rối trật tự công cộng” theo
mục 1 phần II Thông tư này;
b) Lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động
nhiều người cùng đốt pháo;
c) Cản trở, hành hung người can ngăn (gồm người thi hành
công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt
pháo nổ);
d) Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 5kg trở lên
đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,5 kg thuốc pháo trở lên.
3. Người nào đốt pháo nổ gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc truy cứu trách nhiệm
hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” theo Điều 245
BLHS, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh
khác quy định trong Bộ luật này, tương xứng với hậu quả nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe, tài sản của người khác do hành vi đốt pháo gây ra. Ví dụ: Nếu
đốt pháo nổ gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác đến mức
phải xử lý hình sự thì vừa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật
tự công cộng” quy định tại Điều 245 BLHS, vừa bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về Tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe người khác” quy định tại Điều 104 BLHS.
III. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ pháo nổ, thuốc pháo
(Quy
định tại Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKNDTC-TANDTC ngày
25/12/2008 giữa Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sản xuất, mua
bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo.)
1. Về tội danh
a) Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo,
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ” quy định tại Điều 232 BLHS;
b) Người nào mua bán trái phép qua biên giới pháo nổ, thì
bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “buôn lậu” quy định tại Điều 153 BLHS;
c) Người nào vận chuyển trái phép qua biên giới pháo nổ,
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới” quy định tại Điều 154 BLHS;
d) Người nào có hành vi mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển
trái phép pháo nổ với mục đích buôn bán ở trong nước thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về Tội “buôn bán hàng cấm” quy định tại Điều
155 BLHS.
2. Về số lượng vật phạm pháp để
làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự
2.1. Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ có số
lượng từ 2 kg đến dưới 30 kg; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo có số lượng từ 1 kg đến dưới 15 kg hoặc
dưới số lượng đó, nhưng đã bị xử lý hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 232
BLHS; nếu vận chuyển, mua bán trái phép qua biên giới thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo điểm c khoản 2 Điều 232 BLHS.
2.2. Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo có
số lượng dưới đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khoản 2, 3 và 4 tương ứng của Điều 232 BLHS:
a) Pháo nổ có số lượng từ 30 kg đến dưới 90 kg; thuốc
pháo có số lượng từ 15 kg đến dưới 75 kg (khoản 2 Điều 232 BLHS);
b) Pháo nổ có số lượng từ 90 kg đến dưới 300 kg; thuốc
pháo có số lượng từ 75 kg đến dưới 200 kg (khoản 3 Điều 232
BLHS);
c) Pháo nổ có số lượng từ 300 kg trở lên; thuốc pháo có
số lượng từ 200 kg trở lên (khoản 4 Điều 232 BLHS).
2.3. Người nào mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép
pháo nổ có số lượng từ 10 kg đến dưới 50 kg (được coi là số lượng lớn) hoặc
dưới số lượng đó, nhưng đã bị xử phạt hành chính, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 tương ứng của Điều 153, Điều 154 hoặc Điều 155 BLHS.
2.4. Người nào mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép
pháo nổ có số lượng từ 50 kg đến dưới 150 kg (được coi là số lượng rất lớn) thì
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 tương ứng của Điều
153, Điều 154 hoặc Điều 155 BLHS.
2.5. Người nào mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép
pháo nổ có số lượng từ 150 kg trở lên (được coi là số lượng đặc biệt lớn) thì
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 tương ứng của Điều
153, Điều 154 hoặc Điều 155 BLHS.
2.6. Một người cùng lúc phạm nhiều tội quy định tại một
trong các điều 153, 154, 155 và 232 BLHS hoặc
cùng một lúc phạm nhiều tội quy định tại nhiều điều luật khác nhau (ví dụ: vừa
phạm tội quy định tại Điều 232, vừa phạm tội quy định
tại Điều 153 hoặc phạm cả 4 tội quy định tại
các Điều 153, 154, 155 và 232 BLHS), thì phải bị xét
xử với mức hình phạt cao của khung hình phạt quy định cho mỗi tội.
Nguyễn Thị Diệu Thu - Sở TT&TT