22/05/2024
Thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra được quy định như thế nào?
Điều 46 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định về thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc bị thất
thoát do hành vi trái pháp luật gây ra như sau:
1. Trong quá trình
tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định hoặc yêu cầu,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi ngay tài sản bị chiếm đoạt, chiếm
giữ, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối
tượng thanh tra gây ra khi có bằng chứng, chứng cứ rõ ràng về hành vi vi phạm
hoặc đối tượng thanh tra thừa nhận hành vi vi phạm của mình hoặc chủ động nộp
lại tài sản đã chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép.
2. Việc xử lý tài
sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi
trái pháp luật được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản
là tiền được chuyển vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thanh tra;
b) Đối với tài sản
là bất động sản thì yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi theo quy
định của pháp luật có liên quan;
c) Đối với tài sản
là động sản và giấy tờ có giá trị thì căn cứ vào tình hình thực tế, người ra
quyết định thanh tra giao cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và
chuyên môn nghiệp vụ để quản lý;
d) Đối với tài sản
là hàng hóa có yêu cầu đặc biệt trong việc bảo quản thì giao cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện cơ sở vật chất và năng lực bảo quản hàng hóa có yêu
cầu đặc biệt để quản lý.
3. Quyết định thu
hồi được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý tiền, tài sản
đó theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí quản
lý tài sản quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này do cơ quan thanh
tra chi trả từ ngân sách nhà nước.
5. Đối tượng thanh
tra có tài sản bị thu hồi được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp đối với tài
sản bị xử lý và có quyền khiếu nại quyết định thu hồi tài sản theo quy định của
pháp luật.