Dữ liệu cá nhân
là gì?
Điều 3, Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ quy
định, dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình
ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con
người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. Dữ liệu cá nhân bao gồm
dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
Theo khoản 3 Điều 3 của Nghị định, dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:
Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có); Ngày, tháng, năm
sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích; Giới tính; Nơi sinh, đăng ký khai
sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
Quốc tịch; Hình ảnh cá nhân; Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định
danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá
nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế; Tình trạng hôn nhân; Thông tin
về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái); Thông tin về tài khoản số của cá
nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian
mạng; Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định
một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.
Khoản 4 Điều 3 của Nghị định quy định, dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ
liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây
ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm: Quan điểm
chính trị, quan điểm tôn giáo; Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ
sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu; Thông tin liên quan đến nguồn
gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc; Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa
hưởng hoặc có được của cá nhân; Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh
học riêng của cá nhân; Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá
nhân; Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ
quan thực thi pháp luật; Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ
chức được phép khác gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp
luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi,
thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán; Dữ liệu về vị trí cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị; Dữ liệu cá
nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần
thiết.
Cơ quan chuyên
trách bảo vệ dữ liệu cá nhân
Nghị định nêu rõ, cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An
ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an, có trách
nhiệm giúp Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân: Cung cấp thông tin về
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ dữ
liệu cá nhân; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá
nhân; cập nhật thông tin, tình hình bảo vệ dữ liệu cá nhân; tiếp nhận thông
tin, hồ sơ, dữ liệu về hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân qua không gian mạng;
cung cấp thông tin về kết quả đánh giá công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Bên cạnh đó, Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân tiếp nhận
thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân; cảnh báo, phối hợp cảnh
báo về nguy cơ, hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật;
xử lý vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện
hoạt động khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Các hành vi nào
bị nghiêm cấm?
Bảo vệ dữ liệu cá nhân là hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử
lý hành vi vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 8, Nghị định quy định các hành vi bị nghiêm cấm gồm: Xử lý dữ liệu
cá nhân trái với quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân; Xử lý dữ
liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu gây
ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân khác; Cản trở hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân
của cơ quan có thẩm quyền; Lợi dụng hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân để vi phạm
pháp luật.
Những trường hợp
xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp không cần sự đồng ý của chủ thể
Điều 17 Nghị định đã quy định các trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân không
cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu như sau:
Trong trường hợp khẩn cấp, cần xử lý ngay dữ liệu cá nhân có liên quan để
bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác. Bên Kiểm soát
dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá
nhân, Bên Thứ ba có trách nhiệm chứng minh trường hợp này.
Việc công khai dữ liệu cá nhân theo quy định của luật.
Việc xử lý dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp
tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng
nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố,
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của luật.
Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định của luật.
Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước đã được quy định theo luật chuyên
ngành.
Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong kinh doanh dịch vụ tiếp thị, giới thiệu sản
phẩm quảng cáo