Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Email:
|
Số 06 - Đường Trần Huy Liệu – Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
0238.3599522
0238.3599522
tttt@nghean.gov.vn
|
Chức năng nhiệm vụ: (Ban hành kèm Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Nghệ An là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công
nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn;
thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên
môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là thông
tin và truyền thông);
2. Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Nghệ An có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Trụ sở
làm việc đóng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và
hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự
thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông
tin và Truyền thông;
c) Dự
thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi
phối hợp và thống nhất với Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc
gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê
duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo
chí (bao gồm báo chí in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên
địa bàn;
b) Tổ
chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp,
thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức
nước ngoài tại Việt Nam; trả tời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ
quan, tổ chức của tỉnh;
đ) Tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp
phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông
tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ
chức khác của tỉnh;
e) Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa
phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên
địa bàn;
g) Tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình
của địa phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản
lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền
hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa
phương theo quy định của pháp luật.
5. Về
xuất bản, in và phát hành:
a) Cấp,
thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của
địa phương, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan,
tổ chức của trung ương đóng trên địa bàn; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất
bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho
nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp,
cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in các sản phẩm in không phải xuất bản
phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in trên địa bàn; giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước
ngoài các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; giấy chứng nhận đăng ký sử
dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có
chức năng photocopy màu trên địa bàn;
c) Cấp,
thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức
triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương
cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn;
d) Quản
lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa
phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có
dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành trên địa bàn
theo thẩm quyền; Tham mưu Thành lập tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh về
phòng, chống các hành vi vi phạm trong hoạt động in và
lợi dụng hoạt động in để sản xuất hàng giả;
e) Tạm
đình chỉ hoạt động in sản phẩm in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại
địa phương nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất
bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
g) Thực
hiện việc tiêu hủy sản phẩm in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
6. Về
thông tin đối ngoại:
a) Xây
dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
b) Thẩm
định về nội dung thông tin đối ngoại của các chương trình, đề án theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ
chức trên địa bàn;
c) Xem
xét, cho phép trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài
trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
d) Hợp
tác quốc tế về hoạt động thông tin đối ngoại;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan quản lý hoạt động xuất bản, lưu hành bản tin, họp báo, triển lãm, chiếu phim, hội thảo và các hoạt động thông
tin khác của các cơ quan nước ngoài và hoạt động của phóng viên nước ngoài trên
địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
e) Quản
lý, hướng dẫn, chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí của Việt Nam; cung
cấp thông tin cho người Việt Nam ở nước ngoài và
cộng đồng quốc tế; cung cấp thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam.
7. Về thông tin cơ sở:
a) Xây
dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về
hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng và Nhà nước.
b) Xây
dựng và tổ chức thông tin, quản lý thông tin của hệ thống thông tin cơ sở.
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở.
c) Cấp,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động thông tin cơ sở.
d) Tổ
chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ
động, thông tin cơ sở theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
e) Hướng
dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động
thông tin cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện và cấp
xã.
8. Về
thông tin điện tử:
a) Tiếp
nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ
thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa phương
sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công
khai danh sách các Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và
bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện Điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi
quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các Điểm
truy cập Internet công cộng và Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về
quảng cáo:
a) Hướng
dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản
phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám
sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản
phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về
bưu chính:
a) Hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Phối
hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu
chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa
bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động
bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của
pháp luật.
d) Cấp,
sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh theo thẩm quyền;
đ) Phối
hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
11. Về
viễn thông:
a) Hướng
dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm
an toàn và an ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối
hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và
Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ
trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung
cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ
các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản
để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp
với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối
hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn
trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ
đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và
xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về
công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ
chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ
thông tin, điện tử; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công
nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội
dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ
sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ
chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực
hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây
dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; tổ chức ứng cứu
sự cố và cung cấp các dịch vụ về công nghệ Thông tin và Truyền thông trên địa
bàn tỉnh;
đ) Tổ
chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm
quyền;
e) Tổ
chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu
thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây
dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn
sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác
nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ
thuật, an toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông tin điện tử/trang thông tin
điện tử (website) của Sở
TTTT trên Cổng thông tin điện tử Nghệ An theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo
sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương
phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực
hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Thẩm định hoặc tham gia thẩm định, chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định các chương
trình, dự án về CNTT-ĐT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, phân cấp
của UBND tỉnh và phân công của lãnh đạo Sở;
13. Về
tần số vô tuyến điện:
a) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh,
truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều
kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến
điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có
phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm
tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử
phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn
tỉnh.
14. Về sở
hữu trí tuệ:
a) Phối
hợp và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với
sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền
hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ
thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực
hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ
các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm,
dịch vụ thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng
dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông
đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá
nhân có liên quan.
18. Thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các
lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản
lý dịch vụ công ích:
Đối với
dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh
nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát,
kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của tỉnh: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch
vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực
hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp
luật.
19. Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin
liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông
tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông
tin và truyền thông ở địa phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư,
xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực
hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật
chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu
xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Triển
khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo Mục tiêu và chương
trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia
thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động
về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản
lý và tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và
theo quy định của pháp luật.
26. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn
vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật.
28. Quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.